MUỐN TUNG HOÀNH NGANG DỌC PHẢI CÓ ĐIỂM TỰA ĐIỀU NÀY RẤT QUAN TRỌNG NHƯNG NHIỀU NGƯỜI THƯỜNG HAY QUÊN
GSTSKH BÙI QUỐC CHÂU
Sat. 08/02/2020( Rằm tháng giêng năm Canh Tý)
Đã từ lâu tôi để ý thấy đa số học viên rất thích chữa bệnh bằng phác đồ. nhưng nhiều người lại không nhớ phác đồ và vị trí các huyệt nên hiệu quả điều trị có kém đi so với việc làm đúng huyệt. Ngoài ra cũng mất nhiều thì giờ do phải làm nhiều phác đồ cho chắc ăn.
Theo chủ trương của tôi là” Đơn giản hóa để đại chúng hóa. Đại chúng hóa để toàn cầu hóa” cho Tổ Quốc ta và nhân loại được nhờ. Từ đó tôi tìm mọi cách để đơn giản hóa Diện Chẩn.
Bài viết này để giới thiệu kỹ thuật mới có tên là:” Tung Hoành Ngang Dọc” nhằm cụ thể hóa chủ trương vừa nêu trên. Để việc thực hiện giải pháp này được dễ dàng và chính xác các bạn cần phải dùng QUE DÒ HUYỆT để xác định huyệt nội tạng( tim, gan, thận, phổi, bao tử,..) nào trên mặt báo đau nhiều nhất. Sinh huyệt này được coi như ĐIỂM TỰA để chúng ta dùng Que Dò Huyệt gạch( vạch) một đường từ mí tóc trán đi thẳng xuống cầm xuyên(ngang) qua sinh huyệt vừa tìm hấy. Sau đó các bạn sẽ lặp lại như vậy 2 lần nữa. Tổng cộng là 3 lần gạch ngang qua điểm tựa là sinh huyệt vừa tìm thấy. Kết quả sẽ rất ngoạn mục.
Trường hợp không đạt kết quả như ý, cách bạn có thể gạch một đường ngang từ trái qua phải cũng đi ngang qua sinh huyệt đó để tìm thấy kết quả như ý. Việc làm này giống như bạn thực hiện một phác đồ không cần phải nhớ hoặc tìm phác đồ như trước đây.
Trên đây là bài viết mới nhất của tôi mục đích là để làm món quà đầu Xuân cho tất cả các học viên Việt Nam của tôi cũng như các học viên ngoại quốc hoặc những người ái mộ phương pháp Diện Chẩn Bùi Quốc Châu trong 40 năm nay trên toàn thế giới.
Điều này nhắc chúng ta phải luôn luôn nhớ ĐIỂM TỰA của mình là ở đâu! Vì không có nó là không có tất cả như Archimedes đã từng nói trước đây “ nếu cho tôi một điểm tựa tôi sẽ bẩy qua đất lên”
Kỹ thuật Tung hoành ngang dọc Diện Chẩn theo nguyên lý Âm Dương
Chiều từ phải sang trái: thuộc Âm.
Chiếu từ trái sang phải: thược Dương, Do đó nếu ta dùng que dò vạch trên mặt của bệnh nhân từ Trái sang phải (thuộc Dương:Nóng) là dành để trị các bệnh do gốc bệnh của họ là Âm (Mát-Lạnh).
Về chiều thẳng đứng thì từ trên xuống dưới thuộc Âm, từ dưới lên trên thuộc Dương. Do đó khi ta chữa bệnh theo chiều này không kết quả thì ta đổi sang chiều ngựợc lại là vì lý do này. Thầy nghĩ là các bạn sẽ hiểu.
Riêng về trục O (ở giữa mặt đi ngang qua huyệt 26 giữa hai đầu lông mày và huyệt 87 ở giữa ụ cằm trên Đồ hình Huyệt Diện Chẩn ta coi như là phản chiều của 2 Mạch Nhâm & Đốc,cho nên khi Que dò gạch Lên xuống trục O thì ta coi như là kích thích 2 mạch Nhâm Đốc. Vạch lên xuống trục O này có tác dụng điều hoà hàn nhiệt ( nóng, lạnh) trong cơ thể giống tương tự bộ điều hoà.
Bảng quy ước Âm Dương – Tung hoành ngang dọc Diện Chẩn
BẢNG TRỤC TUNG (DỌC) HOÀNH (NGANG)
Quy ước tĩnh
- Nửa mặt bên phải bệnh nhân thuộc Dương (+)
- Nửa mặt bên trái bệnh nhân thuộc Âm (-)
- Trên trán thuộc Dương (+)
- Dưới cằm thuộc Âm (-)
Quy ước động: - Trục đi từ bên phải bệnh nhân qua bên trái thuộc Âm (-)
- Trục đi từ bên trái bệnh nhân qua bên phải thuộc Dương (+)
- Trục đi từ dưới cằm lên trán thuộc Dương (+)
- Trục đi từ trán xuống dưới cằm thuộc Âm (-)
Trục tung (trục Dọc): Gồm 27 trục (0, A+-, B+-, C+-, D+-, E+-
G+-, H+-, K+-, L+-, M+-, N+-, P+-, Q+-)
Trục Hoành (trục ngang): Gồm 12 trục (từ 0 đến 12)
Trục dọc
Trục 0 (ở giữa mặt gọi là trục Đốc: huyệt 26,87
Trục H+ (trục Mật): 124+,41
Trục B+(Trục Tụy = Lá Mía): 7+,340+
Trục B-(trục Tụy = lá mía): 7-, 340-
Trục G+(trục Gan): 50, 423+
Trục G- (trục Tỳ = lá lách): 37, 423-
Trục E+ (trục Thận phải): 300+, 17+
Trục E- (trục Thận trái): 300-, 17-
Trục D+ (trục phổi phải): 421+, 491+
Trục D- (trục phổi trái): 421-, 491-
Trục M+ trục tim: 60+, 62+
Trục M- trục tim: 60-, 62-
Ví dụ: trục 0 đi theo chiều từ dưới lên trên (87 đến 126) thuộc
Dương (thăng khí), ngược lại từ trên xuống 126 đến 87 thuộc Âm (giáng khí).
Trục ngang
Trục 1 (trục Thận) – huyệt liên quan 300+,300-
Trục 2 (trục Gan, Tỳ) 423+, 423-
Trục 6 (trục Tim, Phế) 189, 60
Trục 7 (trục Thận) 0+, 0-
Trục 8 (trục Gan, Tỳ, Vị) 233, 37, 120
Trục 9 (trục Thận – Tuyh) 7+, 7-, 17+, 17-
Trục 11 (trục Tim) 62+, 62-, 127
Ví dụ: trục số 7 chiều đi từ trái sang phải (0- đến 0+) thuộc
Dương, ngược lại đi từ phải sang trái (0+ đến 0-) thuộc Âm
Chúc tất cả được nhiều Sức Khỏe, Trí Huệ, An Vui và Hạnh Phúc trong năm mới!